I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Thế nào là quan hệ từ?
a) Tìm quan hệ từ trong các câu sau:
(1) Đồ chơi của chúng tôi chẳng có nhiều.
(Khánh Hoài)
(2) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
(3) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
(4) Mẹ thường nhân lúc con ngủ mà làm vài việc của riêng mình. Nhưng hôm nay mẹ không tập trung được vào việc gì cả.
(Lí Lan)
Gợi ý: Quan hệ từ là những từ dùng để biểu thị quan hệ giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn. Các quan hệ từ: của, như, bởi…và… nên, nhưng.
b) Các quan hệ từ trên biểu thị những quan hệ gì?
Gợi ý:
– Của biểu thị quan hệ sở hữu giữa đồ chơi và chúng tôi;
– Như biểu thị quan hệ so sánh giữa người và hoa;
– Cặp quan hệ từ bởi … nên biểu thị quan hệ nguyên nhân (ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực) – kết quả (chóng lớn lắm); và biểu thị quan hệ liên hợp.
– Nhưng biểu thị quan hệ đối nghịch giữa Mẹ thường…và hôm nay…
2. Sử dụng quan hệ từ
a) Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào có thể bỏ quan hệ từ, trường hợp nào không thể bỏ?
(1) Khuôn mặt của cô gái
(2) Lòng tin của nhân dân
(3) Cái tủ bằng gỗ mà anh vừa mới mua
(4) Nó đến trường bằng xe đạp
(5) Giỏi về toán
(6) Viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây
(7) Làm việc ở nhà
(8) Quyển sách đặt ở trên bàn
Gợi ý: Các trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ là: (1), (3), (5), (8).
b) Tìm các quan hệ từ cùng cặp với những quan hệ từ sau đây và chỉ ra ý nghĩa quan hệ của mỗi cặp. Đặt câu với mỗi cặp quan hệ từ ấy.
– Nếu …
– Vì …
– Tuy …
– Hễ …
– Sở dĩ …
Gợi ý: Đọc các câu dưới đây và tự xác định cặp quan hệ từ:
– Nếu thời tiết đẹp thì chúng tôi sẽ thăm rừng Cúc Phương vào chủ nhật này. (quan hệ điều kiện – kết quả)
– Vì trời mưa nên đường lầy lội. (quan hệ nguyên nhân – kết quả)
– Tuy bị hỏng cả hai mắt nhưng anh ấy vẫn sống rất lạc quan. (quan hệ nhượng bộ)
– Hễ bạn Việt đến thì mẹ gọi con dậy nhé. (quan hệ điều kiện – kết quả)
– Người sở dĩ khác loài cầm thú, vì lòng nhân trời phú cho ta. (Phan Bội Châu) (quan hệ nguyên nhân)
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm các quan hệ từ trong đoạn văn sau:
Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
Con là một đứa trẻ nhạy cảm. Cứ mỗi lần, vào đêm trước ngày sắp đi chơi xa, con lại háo hức đến nỗi lên giường mà không sao nằm yên được. Nhưng mẹ chỉ dỗ một lát là con đã ngủ. Đêm nay con cũng có niềm háo hức như vậy: Ngày mai con vào lớp Một. Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường. Nhưng cũng như trước một chuyến đi xa, trong lòng con không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ.
(Cổng trường mở ra)
Gợi ý: Nắm chắc đặc điểm của quan hệ từ: không mang ý nghĩa thực, tức là không chỉ sự vật, hiện tượng, hành động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,… cụ thể nào mà chỉ biểu thị quan hệ giữa các từ ngữ trong câu hoặc giữa câu với câu, đoạn với đoạn. Nắm chắc đặc điểm cơ bản này sẽ giúp ta phân biệt được các từ giống như quan hệ từ nhưng thực ra không phải quan hệ từ, chẳng hạn: từ còn trong “còn xa lắm” và từ còn trong “còn bây giờ“; trường hợp trước không phải quan hệ từ, trường hợp sau mới là quan hệ từ.
2. Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống.
Lâu lắm rồi nó mới cởi mở .. tôi như vậy. Thực ra, tôi … nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm … nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi … cái vẻ mặt đợi chờ đó. … tôi lạnh lùng … nó lảng đi. Tôi vui vẻ … tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.
(Theo Nguyễn Thị Thu Huệ)
Gợi ý: Các quan hệ từ có thể là: với, và, với, với, nếu, thì, và.
3. Phát hiện câu sai trong các câu dưới đây:
a1) Nó rất thân ái bạn bè.
a2) Nó rất thân ái với bạn bè.
b1) Bố mẹ rất lo lắng con.
b2) Bố mẹ rất lo lắng cho con.
c1) Mẹ thương yêu không nuông chiều con.
c2) Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con.
d1) Tôi tặng quyển sách này anh Nam.
d2) Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam.
đ1) Tôi tặng anh Nam quyển sách này.
đ2) Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này.
Gợi ý: Các câu mắc lỗi về quan hệ từ là: a1, b1, c1, d1. Riêng câu đ1 và đ2, không câu nào sai nhưng câu đ2 nên bỏ từ cho để tránh nặng nề.
4. Viết đoạn văn có sử dụng các quan hệ từ.
Gợi ý: có thể chọn tuỳ ý một nội dung nào đó để viết. Xem lại ý nghĩa của các quan hệ từ đã học để hoàn thiện đoạn văn theo yêu cầu.
5.* Phân biệt ý nghĩa của hai câu có quan hệ từ nhưng sau đây:
(1) Nó gầy nhưng khoẻ.
(2) Nó khoẻ nhưng gầy.
Gợi ý: Lưu ý phân biệt sắc thái biểu cảm giữa hai câu. Việc thay đổi trật tự các từ ngữ trước và sau quan hệ từ nhưng đã làm thay đổi sắc thái biểu cảm của câu: câu (1) tỏ ý khen ngợi, câu (2) tỏ ý chê.